BÀI TUYÊN TRUYỀN CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN XÃ IA DOM

Kính thưa toàn thể nhân dân trên địa bàn xã!

Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.

Hiện nay, cả thế giới đã bước vào Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với nòng cốt là sự đột phá của công nghệ số. Quá trình đưa công nghệ số vào mọi mặt của đời sống gọi là Chuyển đổi số.

Chuyển đổi số là xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay, chuyển đổi số tạo nên đột phá to lớn trong phát triển kinh tế xã hội, đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; phương thức sống, làm việc của người dân và toàn xã hội dựa trên công nghệ số.

Chuyển đổi số không chỉ giúp tăng năng suất, giảm chi phí mà còn mở ra không gian phát triển mới, tạo ra các giá trị mới ngoài các giá trị truyền thống vốn có: Ví dụ: Đặt hàng trực tuyến và thanh toán trực tuyến có đặt hàng không giới hạn về vị trí địa lý; Giảm thiểu được chi phí và thời gian đi lại.

MỤC TIÊU CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA

  1. Chính quyền số.

Là chính quyền có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế và vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn.

Ví dụ: Cơ quan nhà nước sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, thuế để người dân có thể làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất trực tuyến…

  1. Xã hội số

Là công nghệ số, dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng, làm thay đổi mọi khía cạnh của tổ chức xã hội, từ chính phủ, kinh tế cho tới người dân.

Xét theo nghĩa hẹp, gồm công dân số và văn hoá số. Theo nghĩa này, xã hội số, cùng với Chính phủ số và kinh tế số tạo thành ba trụ cột của một quốc gia số.

  1. Kinh tế số:

Là phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp, gia công về công nghệ thông tin sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp 4.0.  Kinh tế số gồm ngành công nghiệp công nghệ số, ngành công nghiệp viễn thông ngành bán hàng hoá dựa trên các nền tảng công nghệ số mà ta vẫn gọi là thương mại điện tử, ngành bán dịch vụ dựa trên các nền tảng công nghệ số mà ta vẫn gọi là kinh doanh số như dịch vụ đặt phương tiện giao thông, dịch vụ đặt nhà hàng, khách sạn.

* Lợi ích của chuyển đổi số.

– Giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.

– Chính phủ số nhờ dữ liệu số và công nghệ số thấu hiểu người dân hơn, vì vậy, cung cấp dịch vụ số tốt hơn, chăm sóc người dân tốt hơn.

Ví dụ: Một đứa trẻ khi sinh ra được cấp một mã định danh duy nhất, đến kỳ thì gia đình nhận được thông báo đi tiêm phòng từ chính quyền, đến tuổi đi học thì chính quyền dựa trên số liệu dân cư để quyết định phân bổ cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục, tránh nơi bị thừa, nơi lại thiếu, đến tuổi trưởng thành thì tự động nhận được căn cước công dân. Khi dịch bệnh bùng phát thì kịp thời nhận được cảnh báo, chăm sóc y tế.

– Kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn bộ thị trường một cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp cận được vài chục đến vài trăm người trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Còn hiện nay, với thương mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế giới.

Mỗi người dân với một chiếc điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một đường cáp quang là có thể trở thành một doanh nghiệp, là có thể tiếp cận cả thế giới.

– Chuyển đổi số trong xã hội nhằm hình thành xã hội số. Xã hội số, xét theo nghĩa rộng, là bao trùm lên mọi hoạt động của con người. Động lực chính của xã hội số là công nghệ số, dựa trên sự tăng trưởng thông tin, dữ liệu một cách nhanh chóng, làm thay đổi mọi khía cạnh của tổ chức xã hội, từ chính phủ, kinh tế cho tới người dân. Xã hội số, xét theo nghĩa hẹp, gồm công dân số và văn hóa số.

Chuyển đổi số có thể giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, mang đến cơ hội bình đẳng cho người dân về tiếp cận dịch vụ, mang lại một loạt những tiến bộ lớn về chất lượng cuộc sống. Người dân có thể sống khỏe mạnh hơn nhờ các hình thức chăm sóc y tế kịp thời, vui vẻ hơn với các hình thức giải trí đa dạng và an toàn hơn.

Tầm quan trọng của chuyển đổi số.

Đó là cắt giảm chi phí vận hành, tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trong thời gian dài hơn, lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn nhờ hệ thống báo cáo thông suốt kịp thời, tối ưu hóa được năng suất làm việc của nhân viên

Đối với con người bình thường, chuyển đổi số làm thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và giao dịch với nhau. Đối với nhà nước, chuyển đổi số dùng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi trải nghiệm người dùng với các dịch vụ do nhà nước cung cấp, thay đổi quy trình nghiệp vụ, thay đổi mô hình và phương thức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

  1. Nhận thức số.

– Ban chỉ đạo chuyển đổi số được thành lập kịp thời do Chủ tịch UBND xã trực tiếp chủ trì, chỉ đạo; các văn bản điều hành về chuyển đổi số cấp xã do Chủ tịch xã trực tiếp ký. Thành lập Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo để tham mưu các văn bản về chuyển đổi số, các Tổ công nghệ số cộng đồng tại thôn để giúp UBND xã trong việc thông tin, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về chuyển đổi số đến các hộ gia đình, người dân trong thôn.

– Ban Chỉ đạo chuyển đổi số giúp UBND xã, Chủ tịch UBND xã ban hành kịp thời, đầy đủ các văn bản để triển khai các nhiệm vụ trong lĩnh vực chuyển đổi số. Các văn bản bám sát mục đích, yêu cầu và nội dung tại các văn bản được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao đối với công tác chuyển đổi số tại đơn vị, địa phương. Các thành viên Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo chuyển đổi số đã tham mưu giúp Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, đồng thời chỉ đạo sát sao trong đổi mới công tác tuyên truyền, thực hiện các giải pháp chuyển đổi số gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị. Các đoàn thể đã phát huy vai trò trong công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia, hưởng ứng chương trình chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, qua đó tạo được sự đồng thuận, ủng hộ của đoàn viên, hội viên tham gia chuyển đổi số.

– UBND xã đã chỉ đạo xây dựng chuyên trang, chuyên mục về chuyển đổi số trên trang Thông tin điện tử xã. Thực hiện đăng tải các văn bản về chuyển đổi số trên trang thông tin điện tử xã để cán bộ, công chức và nhân dân biết. Thường xuyên phát trên hệ thống loa phát thanh của xã các tin, bài viết, phóng sự tuyên tuyền, phổ biến Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về chuyển đổi số tỉnh Kon Tum đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược về ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện Chuyển đổi số của Đảng và Nhà nước; nâng cao nhận thức của toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện chuyển đổi số để xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn xã.

  1. Thể chế số

– Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên và tình hình thực tế tại địa phương, UBND xã đã ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác chuyển đổi số như sau: Kế hoạch 01/KH-UBND ngày 06/01/2023 của UBND xã Ia Dom về việc chuyển đổi số năm 2023 tại xã Ia Dom; Kế hoạch 15/KH-UBND ngày 07/02/2023 của UBND xã Ia Dom về việc tổ chức tuyên truyền chuyển đổi số năm 2023 tại xã Ia Dom; Ban hành Quyết định kiện toàn Ban chỉ đạo chuyển đổi số; Quyết định thành lập tổ giúp việc, Quyết định thành lập Tổ công nghệ số Cộng đồng tại các thôn.

  1. Hạ tầng số

– Hạ tầng mạng nội bộ từ UBND xã được chuẩn hóa, đảm bảo an toàn thông tin tối thiểu, đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số. Duy trì triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử tích hợp Chữ ký số liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện đến cấp tỉnh và cấp xã, đảm bảo an toàn thông tin trong gửi, nhận văn bản điện tử.

– Các thiết bị để làm việc được đảm bảo: 100% cán bộ, công chức xã được trang bị và sử dụng thành thạo máy tính; máy photo, máy in, máy scan… được đảm bảo phục vụ cho công việc. 100% các hệ thống thông tin của xã được trang bị các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng.

– Hệ thống hội nghị trực tuyến. Được đầu tư mua sắm trang thiết bị đảm bảo kết nối thông suốt từ tỉnh, huyện về xã, đáp ứng nhu cầu họp trực tuyến giữa cơ quan nhà nước cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã (Máy tính, màn hình, camera).

– Trang thông tin điện tử được xây dựng đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định của Nhà nước, Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tích hợp các kênh thông tin hỗ trợ người dân và doanh nghiệp dễ dàng giao tiếp với cơ quan nhà nước thông qua môi trường điện tử. Đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông đáp ứng theo Thông tư 39/2020/TT-BTTTT ngày 24/11/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

  1. Chính quyền số.

– 100% lãnh đạo UBND xã sử dụng thành thạo chữ ký số điện tử. Hộp thư điện tử công vụ được sử dụng trong quá trình làm việc và được giao cho công chức Văn phòng – Thống kê làm đầu mối quản lý. Cán bộ, công chức xã được cấp và thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ hỗ trợ trao đổi công việc

– Đảm bảo 100% văn bản điện tử gửi, nhận giữa các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện đến cấp tỉnh, cấp xã được ký số thay thế văn bản giấy (trừ văn bản thuộc phạm vi bí mật nhà nước và văn bản khó số hóa). Từ ngày 01/01/2023 đến ngày 19/6/2023, UBND xã đã thực hiện tiếp nhận và xử lý 2.158 văn bản giữa các cơ quan nhà nước chuyển đến; ban hành trên hệ thống Ioffcie 1.074 văn bản. 100% hồ sơ TTHC được tiếp nhận trên hệ thống một cửa điện tử

– UBND xã đang tiến hành tiếp nhận, xử lý hồ sơ thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh; việc triển khai số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan. Tính đến ngày 20/6/2023 thực hiện cài đặt 425 tài khoản dịch vụ công trực tuyến và 850 tài khoản VNeID cho người dân. Tình hình tiếp nhận hồ sơ trên hệ thống một cửa (số liệu từ ngày 01/01/2023 đến ngày 20/6/2023) tiếp nhận: 136 hồ sơ, trong đó 25 hồ sơ trực tuyến, 111 hồ sơ trực tiếp; Hồ sơ giải quyết trước hạn là 135 hồ sơ, 01 hồ sơ dừng xử lý do sai lĩnh vực.

– Trang bị phần mềm chuyên ngành kế toán, bảo hiểm, thuế; Phần mềm đo vẽ bản đồ địa chính Maplnfo Profession, AutoCAD 2007, MicroStation Manager; Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ công chức để đảm bảo phục vụ hoạt động tại Ủy ban nhân dân xã.

  1. Kinh tế số, Xã hội số

– UBND xã tiếp tục vận động các công ty, các cửa hàng tạp hóa áp dụng thanh toán điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thanh toán không tiền mặt trên địa bàn xã. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, sản xuất và người dân về chuyển đổi số, phát triển kinh tế, mua bán, phân phối hàng hóa dựa trên môi trường mạng.

– Hướng dẫn người dân tiếp cận, cài đặt, sử dụng các dịch vụ số phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu như: y tế, chính sách xã hội, phòng chống dịch…thông qua các nền tảng số. Tối thiểu 50% người dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã được phổ biến về các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số trên môi trường mạng; quảng bá, bán sản phẩm trên mạng; Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt khoảng 40%.

– Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp tập huấn cho nhân dân trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã được thông tin, phổ biến, đào tạo về các dịch vụ công trực tuyến, các dịch vụ số.

– Rà soát, đánh giá để nâng cao tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác để đẩy mạnh tạo tài khoản thanh toán điện tử cho người dân.

– Rà soát tỷ lệ người dân trưởng thành có điện thoại thông minh, đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao tỷ lệ người dân có điện thoại thông minh để sử dụng, ứng dụng công nghệ số.

  1. Nhân lực số.

– Chú trọng đào tạo, tập huấn kỹ năng số cho các cán bộ, công chức. Cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức về công tác chuyển đổi số, các kiến thức chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, công tác đảm bảo an toàn thông tin.

– Công tác quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số, cụ thể:

+ Đối với công chức phụ trách công nghệ thông tin: Số lượng: 01 người, trình độ chuyên môn: Cử nhân, có chứng chỉ tin học theo quy định.

+ Số lượng CBCC có chứng chỉ ứng dụng CNTT theo Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản trở lên theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp: 18/18 người.

– UBND xã chủ trì và phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức các cuộc họp nhằm phổ biến nâng cao kiến thức, kỹ thuật về chuyển đổi số cho Cán bộ, công chức, Ban chỉ đạo chuyển đổi số và Tổ công nghệ số cộng đồng tại các thôn.

– Tính đến thời điểm hiện tại có 08 lượt CBCC được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về CNTT, an toàn thông tin, sử dụng các hệ thống, phần mềm của tỉnh và của huyện triển khai.

– Thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng tại 05/05 thôn trên địa bàn, mỗi Tổ gồm 06 người, đứng đầu là Trưởng thôn để giúp UBND xã trong việc thông tin, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về chuyển đổi số đến các hộ gia đình, người dân trong thôn. Tổ chức các cuộc họp phổ biến, hướng dẫn về chuyển đổi số cho các thành viên trong Tổ, phân công cụ thể cho các thành viên Ban chỉ đạo chuyển đổi số phụ trách các thôn, hướng dẫn cụ thể và phối hợp với các thành viên trong Tổ công nghệ số cộng đồng để tiến hành tuyên truyển và cài đặt các dịch vụ thiết yếu cho người dân trên địa bàn xã.

  1. An toàn thông tin mạng.

– Công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin được quan tâm. Việc cập nhật các kiến thức về đảm bảo an toàn an ninh thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin đã được đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện thường xuyên.

– Triển khai giải pháp an toàn dữ liệu và phòng, chống virus mạng máy tính của cơ quan…đến nay, 100% các máy tính được cài đặt phần mềm diệt virus. Không có hệ thống công nghệ thông tin bị tấn công, máy tính bị nhiễm virus..

  1. Lĩnh vực giáo dục, y tế

– Đối với trường TH –THCS Nguyễn Du

+ Nhà trường đã cử CBGVNV tham gia các buổi tập huấn về việc thiết kế bài giảng điện tử do Phòng GDĐT tổ chức. Triển khai hiệu quả các phần mềm do các cấp triển khai và thực hiện ứng dụng Google Drive của Office 365 trong công tác quản lý, dạy học trong nhà trường để đạt được hiệu quả.

+ Xây dựng Kế hoạch số của Trường TH-THCS Nguyễn Du về việc thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2022-2023 và triển khai tới 100% CBGVNV. Thành lập Ban chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số năm học 2022- 2023 của Trường TH-THCS Nguyễn Du.

+ Trong năm học 2022-2023, nhà trường có Tham gia Cuộc thi Bài giảng điện tử cấp THCS do Phòng GDĐT huyện tổ chức đạt kết quả: 01 giải tốt, 02 giải khá; Tham gia Cuộc thi Bài giảng điện tử cấp THCS do Sở GDĐT tổ chức đạt kết quả: 01 giải tốt, 01 giải khá.

+ Đã tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên một số phần mềm thiết kế, chỉnh sửa video dạy học: Canva, Camtasia, movavi…. thiết kế bài giảng E-leaming: Master Elearning 2022…

+ Nhà trường đã triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của ngành về thực hiện nhiệm vụ CNTT và chuyển đồi số. Thực hiện có hiệu quả các hệ thống thông tin cụ thể là: Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ, tại địa chỉ: http://pcgd.moet.gov.vn; Phần mềm thống kê số liệu quản lý giáo dục (EMIS) tại địa chỉ: http://thongke.moet.gov.vn; Phần mềm cơ sở dữ liệu ngành(csdl) tại địa chỉ https://truong.csdl.moet.gov.vn; Phần mềm quản lý điểm Misa (https://emisapp.misa.vn); Ứng dụng Office 365 trong quản lý hồ sơ trực tuyến của đơn vị;

– Đã xây dựng trang website của trường và hướng dẫn CB,GV,NV sử dụng trang website của trường một cách có hiệu quả. Triển khai phần mềm Quản lý cán bộ viên chức và các phần mềm khác tại đơn vị 100% viên chức, nhân viên khai báo đầy đủ các thông tin. Thực hiện việc sử dụng phần mềm Office 365 trong quản lý và dạy học đưa hồ sơ, kế hoạch dạy học…; Thực hiện tốt việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành VNPT Ioffice (100% tỉ lệ văn bản triển khai bằng hình thức trực tuyến, trừ văn bản mật).

+ Việc bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng CNTT: Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn của ngành; mở các đợt tập huấn về CNTT ở tại trường như: Cách viết tin bài đạt hiệu quả, kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học, các ứng dụng quản lý và điều hành nhà trường. Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phụ trách ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và làm công tác thống kê trong ngành Giáo dục trong nhà trường.

+ Rà soát và có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đối số, làm việc trực tuyến. Duy trì 100% các lớp phòng ban kết nối cáp quang internet. Đầu tư 100% các lớp có đủ máy tính máy chiếu ứng dụng CNTT, các thiết bị CNTT phục vụ dạy học.

+ Thực hiện sử dụng và quản lý, khai thác sử dụng trang thông tin điện tử của đơn vị về tính hiệu quả, kịp thời cung cấp thông tin hoạt động của Ngành đến CBQL, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn xã hội. Thường xuyên kiểm tra, cập nhật đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT. Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an toàn thông tin khi sử dụng các phần mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân như điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính cá nhân.

– Đối với trường Mầm non Tuổi Ngọc:

+ Xây dựng các kế hoạch về ứng dụng CNTT và triển khai tới CB, GV, NV. Nhà trường đã cử CB, GV, NV tham gia các buổi tập huấn về ứng dụng CNTT.

+ Thực hiện lưu trữ hồ sơ trên hệ thống Office 365 thay cho hồ sơ giấy trong công tác quản lý, hồ sơ dạy học. Quản lí CB, GV, NV và học sinh thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục: https://truong.csdl.moet.gov.vn;.

+ Trong năm học 2022-2023: Tham gia Hội thi thiết kế Video hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà đạt 01 giải ba cấp huyện.

+ Tuyên truyền việc ứng dụng chuyển đổi số đến cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc thực hiện các thủ tục hành chính: đăng kí tài khoản dịch vụ công quốc gia, cài đặt và sử dụng ứng dụng VneID. Đăng tải các hoạt động của đơn vị lên website.

+ Thực hiện tốt việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành VNPT Office (100% tỉ lệ văn bản triển khai bằng hình thức trực tuyến, trừ văn bản mật).

– Đối với Trạm Y tế xã: Số lượng nhân viên trạm là 5 người, đều thành thạo và có chứng chỉ Tin học theo quy định, trong đó bác sỹ 01, Y sỹ 1, Nữ hộ sinh 01, Điều dưỡng 01, Dược sỹ 01, cơ sở vật chất Trạm chuẩn Quốc gia, Số lượng máy tính 03. Thực hiện tốt việc sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành VNPT Office (100% tỉ lệ văn bản xử lý trên môi trường mạng). Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến cho nhân viên Trạm y tế và người dân đến khám chữa bệnh các lợi ích của việc áp dụng chuyển đổi số trong môi trường y tế. Tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh trong kỳ báo cáo là 688 lượt người, trong đó số lượt sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, ứng dụng VneID thay thế thẻ BHYT trong khám bệnh, chữa bệnh là 200 lượt người.

Với quyết tâm thực hiện thành công chuyển đổi số, UBND xã Ia Dom đề nghị mỗi cán bộ, Đảng viên và toàn thể nhân dân phải chủ động, tích cực học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ công nghệ thông tin, sẵn sàng tham gia và phục vụ thành công chuyển đổi số trên địa bàn xã.

TIN,ẢNH: Trang thông tin điện tử xã Ia Dom